60 Hạt chữ Hán dùng để bốc và lập trận luận giải trong Kỳ Môn Độn Giáp
Lục thập hoa giáp là một hệ thống đếm năm theo chu kỳ 60 năm trong văn hóa truyền thống của người Việt Nam, Trung Quốc và một số nước Đông Á khác. Hệ thống này dựa trên sự kết hợp của 10 “thiên can” (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) và 12 “địa chi” (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi), tạo thành 60 tổ hợp duy nhất. Mỗi tổ hợp đại diện cho một năm trong chu kỳ, chẳng hạn như Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, v.v. Chu kỳ này thường được sử dụng trong phong thủy, lịch âm, và các nghi lễ truyền thống để tính toán thời gian và dự đoán vận mệnh.
10 Thiên Can
--------------------
1 Giáp jiǎ:甲
2 Ất yǐ:乙
3 Bính bǐng/:丙
4 Đinh dīng:丁
5 Mậu wù:戊
6 Kỷ jǐ:己
7 Canh gēng:庚
8 Tân xīn:辛
9 Nhâm rén:壬
10 Quý guǐ:癸
12 Địa chi
--------------------
1 子 Tý zǐ
2 丑 Sửu chǒu
3 寅 Dần yín
4 卯 Mão mǎo
5 辰 Thìn chén
6 巳 Tỵ sì
7 午 Ngọ wǔ
8 未 Mùi wèi
9 申 Thân shēn
10 酉 Dậu yǒu
11 戌 Tuất xū
12 亥 Hợi hài
Mỗi một hạt sẽ có 1 chữ Hán (Thiên Can) và 1 chữ Hán (Địa chi) khi người bốc được 1 hạt bất kỳ thì mặc định trên hạt đó có 2 chữ Hán (Thiên can và Địa chi), từ kết quả bốc này thầy Kỳ Môn Độn Giáp 奇 門 遁 甲 sẽ lập trận và luận giải câu hỏi của Gia chủ. Ví dụ Gia chủ bốc được hạt Ất Mùi (乙 未).
Trận ứng với hạt bốc Ất Mùi (乙 未)
Bài viết bởi thầy phong thủy Phạm Đình Huyến